Rối loạn đông máu là căn bệnh nguy hiểm có những biểu hiện lâm sàng khác nhau do nhiều nguyên nhân gây ra nên cách điều trị cũng khác nhau. Những điều cần biết về bệnh lý này sẽ có trong bài viết dưới đây hy vọng sẽ hữu ích với bạn.
1. Rối loạn đông máu là gì?

Rối loạn đông máu còn gọi là máu khó đông là bệnh lý liên quan đến cách kiểm soát quá trình đông máu của cơ thể, quá trình đông máu bị tăng hoặc giảm một cách không cân đối. Từ đó gây ảnh hưởng đến quá trình hình thành cục máu và đông máu.
Bệnh do nhiều yếu tố gây, với những người bình thường khi bị chảy máu, các tiểu cầu sẽ kết dính với nhau bởi các yếu tố đông máu, các cục máu đông được hình thành giúp cầm máu. Người bị bệnh rối loạn đông máu thì các yếu tố đông máu bị thiếu hoặc hoạt động không bình thường khiến máu chảy liên tục và khó cầm.
2. Dấu hiệu của rối loạn đông máu

Có thể nhận biết rối loạn đông máu qua các dấu hiệu sau:
- Người bệnh sau chấn thương hoặc phẫu thuật bị chảy máu quá nhiều
- Chảy máu nhiều sau khi nhổ răng
- Thường xuyên chảy máu cam và kéo dài
- Tình trạng chảy máu bất thường mà không có nguyên nhân cụ thể
- Thường xuyên chảy máu răng lợi
- Cơ thể xuất hiện những vết bầm tím mà không rõ nguyên nhân
- Chảy máu bất thường sau khi tiêm chủng
- Máu có trong phân hoặc nước tiểu
- Các khớp bị sưng đau
- Lưu lượng máu trong thời kỳ kinh nguyệt tăng
- Thường chảy máu kinh nguyệt sẽ kéo dài khoảng hơn 1 tuần và xuất hiện những cục máu có đường kính lớn hơn 2,5cm
- Người bệnh cảm thấy mệt mỏi, khó thở
- Tình trạng nôn mửa xảy ra kèm theo máu
- Xuất hiện những huyết khối tĩnh mạch gây ra tình trạng suy tĩnh mạch, ở chân, đùi các mạch máu nổi lên chằng chịt
- Người bệnh có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ nếu tình trạng rối loạn đông máu xảy ra ở động mạch
- Người bệnh bị chứng đau đầu kéo dài
- Các khớp như đầu gối, vai, hông, bắp tay, bắp chân bị đau sưng đột ngột
- Người bệnh bị rối loạn đông máu ở phổi thường cảm thấy đau ngực, khó thở
3. Nguyên nhân gây nên tình trạng rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu có nhiều dấu hiệu, triệu chứng khác nhau khó nhận biết do nhiều nguyên nhân gây ra:
- Do tiểu cẩu bị tổn thương về hình thái và chức năng trong đó chức năng đông máu không thể hoạt động bình thường.
- Máu có thể sẽ dễ dàng đông hơn bình thường nếu lưu lượng máu chảy chậm.
- Do yếu tố di truyền: Rối loạn đông máu có thể truyền sang con nếu bố mẹ bị rối loạn đông máu. Tuy nhiên, tình trạng chảy máu cũng sẽ khác nhau ở mỗi người do gen gây rối loạn đông máu nằm ở nhiễm sắc thể X nên bé trai sẽ có nguy cơ bị di truyền cao hơn so với bé gái.
- Do sự thiếu hụt các yếu tố đông máu VIII, IX, X.
- Do cơ thể thiếu vitamin K khiến các yếu tố đông máu bị suy giảm gây nên tình trạng rối loạn cầm máu
- Do thành mạch: Các bệnh lý nhiễm trùng, bệnh mãn tính, dị ứng, bệnh tự miễn… gây tổn thương thành mạch. Vì cấu trúc thành mạch bị biến đổi khiến cho thành mạch bị tổn thương gây nên nguy cơ bị chảy máu
- Do một số loại thuốc: Các thuốc chống đông máu, kháng sinh… sẽ ngăn chặn sự tái tạo và tăng trưởng những mạch máu mới. Điều này dẫn đến tình trạng rối loạn đông máu.
- Những đối tượng bị khiếm khuyết gen V leiden (loại gen cần thiết trong quá trình đông máu).
- Do nhóm máu: Những người có nhóm máu O sẽ có nguy cơ cao bị bệnh rối loạn đông máu cao hơn so với những người mang nhóm máu khác.
- Gan bị rối loạn bởi gan là cơ quan hình thành các yếu tố ức chế đông máu
4. Các dạng rối loạn đông máu thường gặp

Có nhiều loại rối loạn đông máu nhưng phổ biến thì có những loại dưới đây:
Bệnh Hemophilia
Hemophilia là một chứng rối loạn chảy máu di truyền, trong đó máu chảy nhiều và không đông đúng cách. Người mắc bệnh máu khó đông có nồng độ yếu tố VIII (Hemophilia A) hoặc yếu tố IX (Hemophilia B) thấp – hai yếu tố xác định mức nghiêm trọng của bệnh. Khi nồng độ 2 yếu tố A, B càng thấp, nguy cơ chảy máu càng cao, thậm chí có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác. Phần lớn các trường hợp mắc chứng máu khó đông xảy ra ở trẻ em và tuổi thiếu niên.
Bệnh von Willebrand
Đây là tình trạng liên quan đến sự thiếu hụt số lượng hoặc chức năng bất thường của yếu tố von Willebrand (VWF) di truyền, gây rối loạn chức năng tiểu cầu, từ đó cản trở quá trình đông máu và thường xảy ra với nữ giới.
Chảy máu liên quan đến bệnh gan
Những bệnh gan cấp tính và mãn tính liên quan đến rối loạn đông máu do nhiều nguyên nhân gồm:
- Giảm tổng hợp các yếu tố đông máu và chất ức chế
- Giảm độ thanh thải của các yếu tố kích hoạt
- Khiếm khuyết tiểu cầu về số lượng và chất lượng
- Tăng tiêu fibrin và tăng tốc độ đông máu nội mạch.
- Rối loạn đông máu thường gặp ở người bệnh gan nhiễm mỡ cấp tính khi mang thai hoặc đang được ghép gan.
Chảy máu do thiếu vitamin K

Chảy máu do thiếu vitamin K xảy ra khi trẻ sơ sinh chảy máu không kiểm soát vì có thể không có đủ Vitamin K. Chảy máu có thể xảy ra ở bên trong hoặc bên ngoài cơ thể. Khi trẻ mắc bệnh này, máu sẽ chảy vào ruột hoặc não, dẫn đến tổn thương não, thậm chí tử vong. Trẻ sơ sinh không được tiêm vitamin K khi mới sinh có thể phát triển VKDB (chảy máu do thiếu vitamin K) bất cứ lúc nào cho đến 6 tháng tuổi.
Suy giảm tiểu cầu
Khi tủy xương không tạo đủ tiểu cầu sẽ xảy ra giảm tiểu cầu. Lượng tiểu cầu giảm sẽ gây chảy nhiều máu và khó cầm máu. Tình trạng này ảnh hưởng chủ yếu ở người mắc bệnh tự miễn hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc.
Huyết khối vi mạch
Bệnh vi mạch huyết khối (TMA) là một nhóm các tình trạng trong đó tế bào hồng cầu (RBCs) bị phá hủy bởi cục máu đông trong những mạch máu nhỏ như mao mạch và tiểu động mạch. TMA cũng liên quan đến việc giảm tiểu cầu và gây tổn thương một số cơ quan.
Nhiễm khuẩn

Nhiễm virus và vi khuẩn có thể ảnh hưởng đến quá trình cầm máu, thậm chí dẫn đến các biến chứng hoặc hội chứng xuất huyết huyết khối như: DIC (một rối loạn mắc phải trong đó tiểu cầu được kích hoạt và chuyển fibrinogen thành fibrin), hội chứng urê huyết tán huyết (HUS), ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (TTP) hoặc viêm mạch.
5. Đối tượng dễ bị rối loạn đông máu
- Giới tính nam
- Phụ nữ có thai
- Tiền sử gia đình bị rối loạn đông máu
- Người béo phì, ít hoạt động thể chất và ngồi trong thời gian dài
- Người hút thuốc lá
- Người sử dụng các thuốc như thuốc tránh thai, kháng sinh, thuốc làm loãng máu
- Người bị ung thư, bệnh về gan hay mắc các bệnh tự miễn
6. Rối loạn đông máu có nguy hiểm không?

Rối loạn đông máu là bệnh lý nguy hiểm và có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị. Chảy máu khó cầm có thể gây tử vong do mất máu. Vị trí xuất huyết nặng như xuất huyết nội sọ cũng có thể gây tử vong dù lượng xuất huyết không nhiều. Hoặc biến chứng thai kỳ ở chị em như dọa sẩy thai, tử vong thai kỳ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và bé.
7. Các xét nghiệm rối loạn đông máu
Một số xét nghiệm có thể được áp dụng để nắm rõ về các chỉ số rối loạn đông máu cũng như tình trạng bệnh:
- Xét nghiệm công thức máu: Nhằm xác định được lượng tiểu cầu có trong máu
- Xét nghiệm thời gian chảy máu: Đo thời gian máu ngừng chảy
- Xét nghiệm đông máu thông thường: Có thể thực hiện xét nghiệm PT hoặc APT để kiểm tra hoạt động của các yếu tố đông máu
- Xét nghiệm để theo dõi việc sử dụng thuốc chống đông: Thuốc chống đông máu có thể gây ra một số phản ứng đối với cơ thể trong quá trình sử dụng thuốc. Vấn đề chảy máu có thể xảy ra nếu thuốc được dùng quá nhiều hoặc ngược lại với liều lượng quá ít có thể gây nên việc hình thành các cục máu đông
- Xét nghiệm các yếu tố đông máu cụ thể: Số lượng các yếu tố đông máu và ức chế đông máu được xác định bằng các phương pháp khác nhau
- Xét nghiệm để đánh giá khả năng ngưng kết của tiểu cầu: Xét nghiệm này được sử dụng để kiểm tra chức năng của tiểu cầu
- Xét nghiệm để kiểm tra tình trạng máu dễ đông: Xét nghiệm này để biết cơ thể có xuất hiện cục máu đông bất thường trong mạch máu. Khi các cục máu đông dễ hình thành, có thể thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra yếu tố V leiden.
8. Cách điều trị rối loạn đông máu

Rối loạn đông máu do nhiều nguyên nhân gây ra nên cách điều trị tùy thuộc vào dạng rối loạn và mức độ nghiêm trọng cũng như sức khỏe tổng thể của người bệnh. Các phương pháp điều trị thường nhằm mục đích kiểm soát các triệu chứng và giảm nguy cơ biến chứng.
Dùng thuốc
Các loại thuốc thường dùng trong rối loạn đông máu gồm có:
- Thuốc tránh thai để giảm chảy máu kinh nguyệt.
- Thuốc ức chế thrombin hay thuốc làm tan huyết khối.
- Thuốc ức chế miễn dịch.
- Bổ sung vitamin K ở người bệnh thiếu vitamin K.
- Thuốc chống tiêu sợi huyết để điều trị chảy máu sau sinh hay phẫu thuật.
- Thuốc chống đông máu như warfarin, aspirin.
- Người bệnh lưu ý không tự ý sử dụng thuốc mà không có sự thăm khám, tư vấn của bác sĩ.
Liệu pháp thay thế yếu tố đông máu

Người bệnh rối loạn đông máu cũng có thể được điều trị bằng liệu pháp thay thế các yếu tố đông máu bị thiếu. Truyền máu của người hiến tặng khỏe mạnh cho người bệnh thông qua đường truyền tĩnh mạch.
Can thiệp bằng ống thông
Can thiệp bằng ống thông là phương pháp để điều trị rối loạn đông máu. Bác sĩ sẽ sử dụng ống đặt vào tĩnh mạch để bắt cục máu đông trước khi chúng di chuyển đến phổi hoặc tim.
Người bệnh rối loạn đông máu có thể bổ sung thêm 2 sản phẩm giúp phòng bệnh và hỗ trợ điều trị thêm hiệu quả. Đó là viên uống Omega-3 và viên uống tăng cường lưu thông máu. Nên chọn bổ sung viên uống Omega-3 có hàm lượng EPA và DHA cao, sử dụng nguyên liệu tinh chế nhập khẩu trực tiếp từ Na Uy. Omega-3 sẽ giúp giảm mảng bám trong lòng mạch và giúp mạch máu khỏe mạnh. Theo các nghiên cứu thì Omega-3 chứa EPA và DHA cao sẽ giúp giảm hình thành các mảng xơ vữa động mạch. Đồng thời dùng thêm viên uống giúp tăng cường lưu thông máu có chứa các thành phần là các vitamin nhóm B(B1,B2, B6), Chondroitin, Cao Blueberry, Ginkgo Biloba. sẽ giúp ngăn ngừa nguy cơ bị tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành,…
Rối loạn đông máu là bệnh lý nguy hiểm cần điều trị kịp thời để tránh biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng của người bệnh.
Mọi thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ để được tư vấn và giải đáp miễn phí : 0896509509 – 19001259 hoặc Email : songkhoe@bacsituvan.vn