Viêm phế quản cấp là tình trạng nhiễm trùng tạm thời ở các ống phế quản, khiến niêm mạc của chúng bị viêm và sưng lên. Triệu chứng phổ biến bao gồm ho, đờm, khó thở và mệt mỏi. Nếu không được điều trị đúng cách, viêm phế quản cấp có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, đặc biệt ở người lớn tuổi và trẻ em.
1. Viêm phế quản cấp là gì?
Viêm phế quản cấp xảy ra khi niêm mạc phế quản từ thanh quản đến nhu mô phổi bị viêm nhiễm. Đây là bệnh lý nhiễm trùng đường hô hấp thường gặp và hầu như bất kỳ ai cũng có thể. Bệnh sẽ diễn ra và tự khỏi sau 1 – 2 tuần và không để lại di chứng.
2. Triệu chứng thường gặp
Rất dễ nhận biết bệnh lý này qua các dấu hiệu, triệu chứng. Ở giai đoạn đầu sẽ thấy có các triệu chứng sau:
- Ho: Đây là một triệu chứng không đặc hiệu, thể hiện có viêm đâu đó trên đường hô hấp, từ mũi họng xuống đến phổi. Chuyên gia có kinh nghiệm có thể nghe tiếng ho mà phán đoán được người bệnh bị viêm phần nào của đường hô hấp. Ho có thể là ho khan hay ho đờm, có cơn hay ho từng tiếng… Triệu chứng này kéo dài và liên tục, khi ho còn kèm theo chảy nước mũi và tức ngực.
- Sốt: Sốt cao hoặc nhẹ hoặc là không sốt, sốt cơn hoặc liên tục.
- Sổ mũi, nghẹt mũi.
- Tiết đờm: Đờm là dịch tiết của đường hô hấp do viêm. Đờm có thể có màu xanh, vàng hay trắng, màu đờm không giúp phân biệt viêm nhiễm này là do vi khuẩn hay virus.
- Khò khè: Do lòng phế quản bị thu hẹp vì phù nề thành phế quản, co thắt cơ trơn phế quản, đờm trong lòng phế quản… Tiếng khò khè được phát ra do không khí qua lại khe hẹp phát tiếng.
- Đau họng: Cổ họng ngứa rát, đau khi nuốt, sưng to hoặc nhỏ tùy vào tiến triển của bệnh.
- Mệt mỏi: Cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi, uể oải, xanh xao, kém ăn…
Ngoài ra còn có thể thấy có các triệu chứng khác như thở nhanh – khó thở, biểu hiện này ít gặp đối với viêm phế quản thông thường. Nếu có thở nhanh – khó thở cần phân biệt với các bệnh lý khác nghiêm trọng hơn như viêm phổi, hen, dị vật đường thở…
3. Nguyên nhân gây viêm phế quản cấp
- Virus: Ở thời điểm hiện tại thì virus cúm gia cầm, virus đại thực bào đường hô hấp, dịch SARS và một số chủng herpes virus… là những nguyên nhân hàng đầu gây viêm phế quản cấp.
- Vi khuẩn: Nguyên nhân này ít gặp hơn so với virus và thường gặp nhất là nhóm các vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma và Chlamydia, các vi khuẩn gây mủ hiếm gặp hơn. Do phế cầu, Haemophilus influenzae ít gặp ở người lớn, hay đi kèm với triệu chứng sốt và các dấu hiệu ngoài đường hô hấp.
- Tiếp xúc hóa chất: Người có nguy cơ mắc viêm phế quản cao hơn nếu làm việc tiếp xúc với một số chất gây kích ứng phổi như các loại hạt hay vải dệt, hoặc đang tiếp xúc với hơi hóa chất như amoniac, clo…
- Sức đề kháng kém: Do sức đề kháng kém do hậu quả của bệnh cấp tính như cảm lạnh hoặc từ một tình trạng bệnh mãn tính khiến hệ thống miễn dịch của cơ thể bị tổn hại.
- Trào ngược dạ dày: Các đợt ợ nóng nghiêm trọng có thể gây kích thích cổ họng của bạn và khiến bạn dễ mắc bệnh viêm phế quản. Bệnh về phổi dẫn tới tổn thương, nhiễm trùng phổi…
- Khói thuốc lá: Trong thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh do khói thuốc là nguyên nhân khiến niêm mạc đường hô hấp bị viêm và tổn thương nghiêm trọng. Nếu hút thuốc hoặc sống với người hút thuốc thì sẽ có nguy cơ cao hơn mắc phải bệnh viêm phế quản cấp tính và viêm phế quản mãn tính.
- Thời tiết: Sự thay đổi đột ngột của thời tiết dễ gây kích ứng niêm mạc hô hấp dẫn tới viêm, sưng.
4. Con đường lây truyền bệnh viêm phế quản cấp
- Lây từ người sang người: Đường lây truyền này là phổ biến và đơn giản nhất qua cách người người nói chuyện với nhau, đứng ở khoảng cách gần nhau, ho, hắt hơi… khiến dịch tiết chứa vi khuẩn bắn ra ngoài và người khỏe mạnh sẽ bị lây nhiễm.
- Lây qua vật tiếp xúc: Bệnh có thể lây qua đồ vật, vật dụng do người nhiễm bệnh ho, hắt hơi, giọt bắn của bám vào đồ vật và người khỏe mạnh sờ, cầm, nắm đồ vật chứa virus rồi đưa tay lên mũi miệng dẫn đến lây nhiễm bệnh.
5. Viêm phế quản cấp có nguy hiểm không?
Bình thường viêm phế quản cấp chỉ kéo dài vài ngày rồi có thể tự khỏi. Tuy nhiên, có trường hợp nếu người bệnh chủ quan không điều trị sớm hoặc điều trị không đúng cách có thể có biến chứng nguy hiểm. Viêm phế quản cấp không được chữa dứt điểm sẽ tái phát thành nhiều đợt, có thể dẫn đến viêm phế quản mãn tính, viêm giãn phế quản thậm chí gây viêm phổi, suy hô hấp rất nguy hiểm.
Với những trường hợp có các triệu chứng ho, sốt, tiết đờm, khó thở trên 5 ngày không giảm thì người bệnh nên đi khám với bác sĩ chuyên khoa tị cơ sở y tế uy tín, có chuyên khoa hô hấp với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao cùng hệ thống máy móc hiện đại để thực hiện một số xét nghiệm, kiểm tra chính xác và đưa ra phương pháp điều trị hiệu quả nhất.
6. Chẩn đoán viêm phế quản cấp
Hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp đều được chẩn đoán xác định nhờ việc thăm khám lâm sàng. Nhưng để tránh nhầm lẫn với một số bệnh khác, bác sĩ có thể yêu cầu thực hiện một số xét nghiệm như:
6.1. Chụp X-quang phổi
Phương pháp này sẽ được thực hiện khi người bệnh có triệu chứng ho, khạc đờm và kèm thêm một trong các dấu hiệu sau:
- + Người bệnh >75 tuổi
- + Mạch > 100 lần/phút
- + Thở >24 lần/phút
- + Nhiệt độ ở nách >38 độ C
- + Thấy rale ẩm, nổ, hội chứng đông đặc khi khám phổi
Dựa trên phim X-quang phổi, bác sĩ có thể phân biệt viêm phế quản cấp với các bệnh phổi nhiễm trùng khác như viêm phổi, áp xe phổi…
6.2. Xét nghiệm tìm căn nguyên bệnh
Tuy trong việc tìm căn nguyên gây bệnh thường không cần thiết trong hầu hết các trường hợp viêm phế quản cấp. Bác sĩ sau khi khám lâm sàng, sẽ đưa ra chẩn đoán xác định bệnh và kê đơn điều trị dựa theo triệu chứng lâm sàng, và những kinh nghiệm đã có khi điều trị những trường hợp viêm phế quản cấp trước đây. Nhưng xét nghiệm này có thể được chỉ định khi muốn xác định đặc điểm vi sinh gây bệnh viêm phế quản cấp ở địa phương đó, từ đó làm căn cứ để kê đơn thuốc điều trị cho những trường hợp tiếp theo. Có những trường hợp chẩn đoán viêm phế quản cấp được chỉ định điều trị kháng sinh, nhưng không thấy có hiệu quả. Trong trường hợp này, người bệnh cần được cấy đờm để tìm vi khuẩn gây bệnh, từ đó xác định khả năng kháng thuốc, nhạy cảm thuốc của vi khuẩn (kháng sinh đồ), làm cơ sở kê đơn kháng sinh tiếp theo.
7. Điều trị viêm phế quản cấp
- Sốt: Người bệnh sốt có thể sử dụng loại thuốc hạ sốt phổ biến là acetaminophen (paracetamol) và ibuprofen (chỉ dùng thuốc này khi có hướng dẫn của bác sĩ). Thuốc hạ sốt được dùng khi sốt cao từ 38,5 độ trở lên. Với những trẻ có bệnh lý tim, phổi, thần kinh… cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc hạ sốt. Tuyệt đối không dùng aspirin để hạ sốt cho trẻ em, người bị hen, người bị loét dạ dày – tá tràng…
- Ho: Ho là một phản xạ để tống đờm, vi khuẩn ra ngoài nhưng nếu ho nhiều dễ dẫn đến nôn ói, mất ngủ… Ngoài việc uống nhiều nước giúp cải thiện việc ho, khạc đờm thì có thể dùng thêm các thuốc long đờm trong trường hợp có đờm đặc hoặc khó khạc đờm, nên tránh dùng thuốc giảm ho, do các thuốc giảm ho thường làm giảm việc bài tiết đờm vì thế làm chậm sự phục hồi của người bệnh. Người bệnh ho nhiều cần lưu ý tình trạng co thắt phế quản hoặc cần lưu ý thêm các bệnh lý kèm theo như trào ngược dạ dày thực quản hoặc bệnh chưa được chẩn đoán chính xác.
- Sổ mũi, nghẹt mũi: Không dùng các thuốc kháng histamin và các thuốc chống sung huyết mũi để làm thông khô mũi vì nguy cơ tác dụng phụ cao. Nên vệ sinh mũi bằng nước muối sinh lý, phun hơi ẩm trong phòng ở có thể giúp giảm khô mũi. Nếu trẻ không có khò khè, hoặc khò khè nhưng không đáp ứng với thuốc giãn phế quản thì không cần khí dung nước muối hoặc thuốc giãn phế quản.
- Thuốc làm loãng đờm: Các loại thuốc có tác dụng làm loãng đờm, giảm độ dính của đờm như acetylcystein, bromhexin, carbocystein… đang được dùng nhiều. Tuy nhiên hiệu quả của những thuốc này ở trẻ em khá hạn chế, chỉ phát huy tác dụng khi trẻ được uống đủ nước. Cho trẻ uống nhiều nước là biện một pháp điều trị hỗ trợ quan trọng giúp loãng đờm tốt nhất.
- Khí dung thuốc giãn phế quản: Có thể dùng thuốc giãn phế quản khí dung, tuy nhiên chỉ khí dung nếu tình trạng khò khè có cải thiện phần nào sau khi áp dụng khí dung và nên thực hiện tại cơ sở y tế và bác sĩ sẽ đánh giá hiệu quả của thuốc. Không nên sử dụng các thuốc giãn phế quản đường uống vì hiệu quả thấp mà lại có tác dụng phụ như: run tay, hồi hộp, đánh trống ngực, đỏ mặt…
- Thuốc kháng virus: Bác sĩ có thể cân nhắc nếu nghi ngờ tác nhân là virus cúm, thuốc kháng virus cúm nếu cho cần cho sớm trong 36 giờ đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng.
8. Phòng bệnh viêm phế quản cấp
Nguyên nhân gây viêm phế quản cấp chủ yếu là do virus nên để phòng ngừa bệnh viêm phế quản cấp cần loại bỏ yếu tố kích thích như không hút thuốc, tránh khói bụi trong, ngoài nhà, môi trường ô nhiễm, chú ý giữ ấm vào mùa lạnh.
Nên tiêm vaccine phòng cúm, phế cầu, đặc biệt ở những trường hợp có bệnh phổi mạn tính, suy tim, cắt lách, tuổi > 65 tuổi. Khi mắc các bệnh nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm mặt, tình trạng suy giảm miễn dịch… thì cần đi khám để được điều trị triệt để.
Viêm phế quản cấp không đáng lo nhưng cũng dễ bị bội nhiễm khiến bệnh kéo dài, có thể dẫn đến tình trạng viêm phế quản mãn tính do đó người bệnh không nên chủ quan mà nên đi khám để uống thuốc và áp dụng các biện pháp theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Bài viết liên quan:
- Người lớn bị viêm phế quản cấp – Cần làm gì để khắc phục
- Viêm phế quản cấp j20 là gì? Cách điều trị hiệu quả
- Bệnh viêm phế quản cấp liệu có nguy hiểm?
Nguồn tham khảo
- [1] Acute Bronchitis. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK448067/
- [2] Acute Bronchitis. https://www.hopkinsmedicine.org/health/conditions-and-diseases/acute-bronchitis
Theo dõi DuocPhamVinhGia.Vn trên |
Mọi thắc mắc bạn đọc vui lòng liên hệ để được tư vấn và giải đáp miễn phí : 0896509509 – 19001259 hoặc Email : songkhoe@bacsituvan.vn